Giáo án ngữ văn 8 học kì 1 theo công văn 4040

Khotailieuonthi247.com tổng hợp và chia sẻ miễn phí đến thầy cô Giáo án ngữ văn 8 học kì 1 theo công văn 4040.

Link tải file word đầy đủ 122 trang ở cuối trang.

CHỦ ĐỀ: VẺ ĐẸP TÂM HỒN TRẺ THƠ TRONG "TÔI ĐI HỌC"

 VÀ "TRONG LÒNG MẸ", TÍCH HỢP TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ, BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN.

 

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Phẩm chất:  Biết quan tâm đến người thân, tôn trọng thầy cô; biết nhường nhịn, vị tha; biết yêu mến cảm thông, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, tình yêu thương đối với những người xung quanh cũng như với các nhân vật trong tác phẩm, tôn trọng sự khác biệt về hoàn cảnh, văn hóa, biết tha thứ, độ lượng với người khác.

2. Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.

+ Năng lực chuyên biệt: đọc - hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh, nhận xét nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học, liên hệ với việc học tập của bản thân thông qua việc trình bày cảm nhận của cá nhân về kỉ niệm trong ngày đầu tiên đi học.

 Qua bài học, HS biết:

a. Đọc hiểu:

- Nêu được ấn tượng chung về văn bản

- Nhận biết được câu chuyện và tóm tắt một cách ngắn gọn

- Biết đọc diễn cảm VB hồi ức - người kể truyện; liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân.

- Chỉ ra và phân tích được những chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi đau của chú bé hồng mồ côi cha, phải sống xa mẹ và tình yêu thương vô bờ của chú đối với người mẹ bất hạnh trong đoạn trích hồi ký Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng.

- Nhận biết được chủ đề của văn bản

- Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi ở buổi tựu trường đầu tiên.

- Nhận xét được ngòi bút văn xuôi giàu chất trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

b. Viết :

- Viết được một bài văn kể lại một kỉ niệm của bản thân

- Bước đầu biết cách viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề

c. Nói và nghe

Kể được một kỉ niệm đáng nhớ của bản thân, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về kỉ niệm đó

 - Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế

B. PHÂN PHỐI THỜI LƯỢNG CÁC BÀI HỌC:

 

Kỹ năng

Đọc

Viết

Nói- nghe

Thời lượng

4

3

2

 

C. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Phương tiện dạy học:

 - Máy tính, máy chiếu, bộ loa.

 - Bài soạn 

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

2. Hình thức tổ chức dạy học:

- Dạy học cá nhân, nhóm, cả lớp;

- HS thuyết trình, giới thiệu, trao đổi thảo luận...

D. THIẾT KẾ BÀI HỌC:

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

- Kiểm tra nội dung tiết học trước.

3. Bài mới:

 

Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến

Hoạt động của GV và HS

ĐỌC HIỂU (4 TIẾT)

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC

1. Hoạt động khởi động và tạo tâm thế

1.1 Tổ chức khởi động

Cách 1: Gv cho HS quan sát một số bức ảnh và hỏi: Chia sẻ những cảm nhận của em khi xem những bức ảnh dưới đây?

  Cách 2: GV có thể bắt nhịp cho cả lớp hát, hay tự hát hoặc chọn một học sinh hát bài “Đi học” Nhạc Bùi Đình Thảo, thơ Hoàng Minh Chính) và nêu cảm xúc của bản thân

Cách 3: Gv hỏi hs: Đối với em kỉ niệm nào của tuổi tuổi học trò là đáng nhớ nhất?

- Gv mời một số học sinh chia sẻ cảm nhận/ cảm xúc/ kỉ niệm của mình

Gv yêu cầu Hs gấp sách và dự đoán: Bài học hôm nay của chúng ta cũng liên quan đến những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học, tiêu đề là Tôi đi học. Em hãy dự đoán xem tác giả sẽ viết gì về ngày đầu tiên đi học

(Gv không kết luận, để học sinh tự do trình bày các phán đoán)

2. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản:

 

 

- Tác giả:

+ Nhà văn Thanh Tịnh có tên khai sinh là Trần văn Ninh.

+ Quê xóm Gia Lạc ven sông Hương ngoại ô thành phố Huế.

- Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể này giúp cho người kể chuyện dễ dàng bộc lộ cảm xúc, tình cảm của mình một cách chân thực nhất.

- Theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi: Từ thời gian và không khí ngày tựu trường ở thời điểm hiện tại, nhân vật tôi hồi tưởng về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.

- Tôi, mẹ, ông đốc, những cậu học trò...

- Tôi là nhân vật chính. Vì mọi sự việc đều được kể từ sự cảm nhận của nhân vật này.

- Bố cục

+ Đoạn 1: Từ đầu -> “Trên ngọn núi”: Cảm nhận của nhân vật tôi trên đường đến trường.

+ Đoạn 2: Tiếp -> “Cả ngày nữa”: Cảm nhận của nhân vật tôi lúc ở sân trường.

+ Đoạn 3: Tiếp -> Hết: Cảm nhận của tôi trong lớp học.

 

 

- Không xây dựng cốt truyện (không có cốt truyện) với các sự kiện nhân vật để phản ánh những xung đột xã hội.

- Xoay quanh tình huống “Tôi đi học” là những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường: Bộc lộ tâm trạng của nhân vật “tôi”.

- Văn phong của Thanh Tịnh đậm chất trữ tình

(Văn bản tự sự nhưng giầu giá trị biểu cảm). -> Tự sự trữ tình

- Truyện được kể theo dòng hồi tưởng từ hiện tại nhớ về quá khứ với trình tự thời gian.

Cảm xúc và tâm trạng của nhân vật  tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.

- GV cho hs đọc toàn bộ văn bản

- Gv yêu cầu học sinh nêu ấn tượng nổi bật về văn bản: Câu chuyện đã mang lại cho em cảm xúc gì?

- Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ khó. Trao đổi với các bạn bên cạnh về những từ ngữ mình không hiểu hoặc chưa hiểu bằng cách dự đoán nghĩa của từ tỏng ngữ cảnh, có thể tham khảo phần chú thích trong sách giáo khoa.

- Gv hướng dẫn hs tìm hiểu những thông tin chung về văn bản qua các câu hỏi gợi mở:

+ Vb này do ai sáng tác, em biết gì về nhà văn ấy?

+ Vb được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể?

+ Bố cục của VB được xây dựng trên cơ sở nào?

+ Theo mạch hồi tưởng ấy em thấy văn bản xuất hiện những nhân vật nào?

+ Nhân vật chính là ai? Vì sao em cho là như vậy?

+ Từ sự cảm nhận của nhân vật “tôi” em hãy nêu bố cục của văn bản ?

+ Văn bản là một truyện ngắn được viết theo phương thức tự sự. So với các văn bản tự sự khác em thấy văn bản “Tôi đi học” có điều gì khác biệt?

+ Từ đó em rút ra những nhận xét gì về đặc điểm của văn bản?

 

 

+ Truyện được kể theo trình tự nào?

+ Qua dòng hồi tưởng ấy, tác giả muốn diễn tả điều gì ?

Gv dẫn dắt vào phần 3

 Xuyên xuốt toàn bộ tác phẩm là những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường qua hồi tưởng của tác giả. Đó cũng chính là chủ đề của tác phẩm. Để hiểu rõ hơn về chủ đề, chúng ta sẽ chuyển sang phần phân tích => phần 3.

3. Đọc hiểu chi tiết văn bản

* Những điều gợi nhắc tôi nhớ về kỉ niệm xưa:

-Thời điểm : cuối thu đây là thời điểm bắt đầu khai trường.

+ - Cảnh thiên nhiên: Lá rụng, mây bàng bạc.

  - Cảnh sinh hoạt: Mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường.

 

- Trên đường đến trường:

+ Chi tiết, hình ảnh: Con đường đã quen nhưng lại thấy lạ, mấy cậu nhỏ áo quần tươm tất, nhí nhảnh, tôi đề nghị mẹ cầm thêm thước, bút

+ Tâm trạng, cảm xúc: Hồi hộp, bỡ ngỡ, lo lắng, cảm thấy trang trọng, đứng đắn, cảm  thấy đã lớn lên và tự hào, thử khám phá những cái mới. Muốn khẳng định mình.

- Khi xếp hàng ở trường

+ Chi tiết, hình ảnh: Người rất đông người nào cũng mặc quần áo đẹp, gương mặt vui tươi sáng sủa, so sánh trường với đình làng

+ Tâm trạng, cảm xúc: Cảm xúc trang nghiêm của tác giả về ngôi trường, cảm thấy mình nhỏ bé.

- Khi nghe gọi vào lớp

+ Chi tiết, hình ảnh: Ông đốc tươi cười động viên

+ Tâm trạng, cảm xúc: Quý trọng tin tưởng và biết ơn ông đốc cũng như nhà trường.

- Khi ngồi vào chỗ.

+ Chi tiết, hình ảnh: Thấy bạn ngồi cạnh không hề xa lạ, một con chim liệng trên cửa sổ hót mấy tiếng rồi rụt rè bay đi

+ Tâm trạng, cảm xúc: Cảm thấy vừa xa lạ vừa gần gũi với mọi vật và với mọi người, cảm thấy cuộc đời mình bước sang 1 giai đoạn mới.

 

 

- Ông đốc: Nhìn các em với cặp mắt hiền từ và cảm động, lời nói khẽ khàng đầy yêu thương, lại tươi cười nhẫn nại dỗ dành các em khóc vì phải xa mẹ.

- Thầy giáo: Gương mặt tươi cười đón các em trước cửa lớp.

- Phụ huynh: Dẫn các em đến trường chu đáo.

- Mẹ: ân cần dịu dàng.

- Tất cả đều dịu dàng, yêu thương, chăm chút, khuyến khích các em.

3.1. Tìm hiểu về Tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.

a. Khơi nguồn kỉ niệm

GV đặt vấn đề và vấn đáp, hs hoạt động cá nhân, tìm chi tiết, trả lời:

- Điều gì đã gợi nhắc nhân vật tôi nhớ về kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên?

 

 

b. Diến biến tâm trạng của buổi đầu đi học

GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, hoàn thiện PBT số 1:

 Phiếu học tập số 1

Thời điểm

Chi tiết, hình ảnh

Tâm trạng, cảm xúc

Trên đường đến trường

 

 

Khi xếp hàng ở trường

 

 

Khi nghe gọi vào lớp

 

 

Khi ngồi vào chỗ.

 

 

GV cho các nhóm trao đổi kết quả, nhận xét nhau.

GV sửa, bổ sung, chiếu bảng, chốt.

HS tự ghi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.2. Tìm hiểu về hình ảnh những người lớn trong buổi học đầu tiên của các em

- Hình ảnh những người lớn hiện ra trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôi như thế nào?

- Em có cảm nhận như thế nào về tình cảm của những người lớn đối với những em bé lần đầu đi học?

4. Tìm hiểu ý nghĩa khái quát của văn bản

- Nội dung: Ghi lại kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò trong ngày tựu trường hết sức chân thực, tinh tế qua dòng hồi ức của nhà văn .

- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo ghi lại dòng liên tưởng, hồi tưởng của nhân vật tôi, giọng điệu trữ tình trong sáng, nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí tinh tế, nhẹ nhàng tha thiết.

- Ngày đầu tiên đi học là một ngày vô cùng quan trọng và ý nghĩa trong cuộc đời mỗi người. Nó đánh dấu một bước ngoặt lớn trong đời người, ngày con rời xa vòng tay che chở của cha mẹ tiến đến cánh cổng tri thức. Nơi đó không có cha mẹ thay vào đó là thầy cô, bạn bè, những kiến thức vô tận để con học tập rèn luyện toàn diện để khôn lớn bước vào đời. Chính xác hơn, đây là ngày mà con trưởng thành, tự lập, ngày mà một chân trời tri thức mới mở ra trước mắt mỗi người

- Muốn kể chuyện hay cần có nhiều kỉ niệm và giàu cảm xúc…

4.1 Giáo viên nêu tình huống sau: Sau khi học xong văn bản này, giả dụ có ai hỏi em: văn bản này thể hiện nội dung gì? Nội dung ấy đã được thể hiện thông qua các biên pháp nghệ thuật nào? Từ nội dung văn bản hãy nêu cảm nhận về ý nghĩa của ngày đầu tiên đi học trong cuộc đời mỗi người.

4.2 Giáo viên nêu câu hỏi: Em học tập được gì qua nghệ thuật kể chuyện của nhà văn?

5. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản truyện

* Kết quả dự kiến

- Khi đọc hiểu văn bản truyện, ta cần phải nắm được cốt truyện, phân tích được nhân vật chính (ngoại hình, tâm trạng, tính cách, xuất thân, lai lịch...), xác định và chỉ ra được tác dụng của ngôi kể...

Giáo viên hướng dẫn học sinh những lưu ý khi đọc hiểu văn bản truyện:

+ Khi đọc hiểu một văn bản truyện ta cần phải lưu ý điều gì?

6. Liên hệ, mở rộng

 

 

 

- Tâm trạng và cảm xúc của em khi tựu trường giống và khác nhân vật tôi trong truyện Tôi đi học như thế nào?

- Viết đoạn văn ngắn kể về kỉ niệm trong buổi tựu trường ấn tượng nhất của em?

7. Thực hành đọc hiểu

- Biết vận dụng kiến thức và cách đọc đã có ở giờ đọc hiểu văn bản chính vào tự đọc các văn bản tương tự

- Giáo viên sử dụng hình thức học theo cặp đôi để tổ chức học sinh tiếp tục luyện tập đọc hiểu văn bản

- Giáo viên lưu ý học sinh vận dụng về đọc hiểu một văn bản truyện để đọc hiểu văn bản này

+ Nêu hiểu biết về tác giả, xuất xứ của đoạn trích

+ Đoạn trích trong lòng mẹ kể về chuyện gì của tác giả?

+ Từ nội dung của đoạn trích em hãy cho biết đoạn trích chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần? ( PBT số 2)

+ Cảnh ngộ của chú bé Hồng?

+ Tìm các chi tiết miêu tả lời nói, thái độ , cử chỉ của bà cô trong cuộc đối thoại của bé Hồng. Tại sao tác giả lại gọi những cử chỉ ấy "rất kịch"

- Phản ứng tâm lí của bé Hồng khi nghe bà cô xúc phạm tới người mẹ bất hạnh bằng những lời lẽ giả dối thâm độc

- Cảm giác sung sướng cực điểm của chú bé Hồng khi gặp lại và nằm mơ trong lòng người mẹ mà chú mong chờ mỏi mắt.

- Qua đó nhận xét về tình cảm của chú bé Hồng đối với người mẹ của mình

8. Tích hợp tiếng Việt

- Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc và trong sáng về buổi tựu trường đầu tiên trong đời. Đó là cảnh vật, tâm trạng cảm xúc của tác giả trên đường theo mẹ đến trường, khi ở trường, xếp hàng được gọi tên vào lớp và khi ngồi trong lớp học bài học đầu tiên.

Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng, kỉ niệm sâu sắc về ngày đầu tiên đi học. Nó bắt đầu từ cảm xúc náo nức của chính  tác giả khi nhớ lại buổi đầu tiên đi học của mình. Trong lòng tác giả như đang sống lại những tình cảm, tâm trạng tuổi ấu thơ của mình: tâm trạng hồi hộp, cảm thấy như mình lớn hẳn lên, cảm giác bỡ ngỡ vừa quen vừa lạ, đôi lúc sợ sệt, rụt rè

- Có thể phát biểu chủ đề của văn bản Tôi đi học là: kể lại những sự việc trong buổi đầu tiên đi học, tác giả đã bộc lộ ấn tượng sâu sắc về những tình cảm, cảm xúc ấu thơ trong sáng, hồn nhiên.

- Nhận xét chung về:

+ Nhan đề: Tập trung làm rõ chủ đề văn bản

+ Quan hệ các từ giữa văn bản: sát chặt chẽ và liên kết với nhau

+Các từ ngữ: Tập trung miêu tả nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đến trường

 

 

- Từ đó rút ra:

+ Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.

+ Văn bản có tính thống nhất về chủ đề là văn bản tập trung biểu đạt đối tượng và vấn đề chính đã định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. Khi viết hoặc hiểu một văn bản cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ thường lặp đi lập lại, các câu thể hiện chủ đề.

 

 - 3 phần:

 + Phần 1: đoạn 1

 + Phần 2: đoạn 2, 3

 + Phần 3: đoạn 4

 

 

Mở bài: Giới thiệu ông Chu Văn An.

-> Giới thiệu đề tài (khái quát)

Thân bài: Kể về cuộc đời làm nghề

-> Triển khai đề tài đã nêu ở phần Mbài.

Kết bài: Tình cảm của trò đối với thầy -> Đánh giá kết luận đề tài.

=> Bố cục gồm 3 phần:

MB: Có nh/vụ nêu ra chủ đề VB.

TB: Thường có 1 số đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của vấn đề.

KB: Tổng kết chủ đề của VB.

 

 

=> Nhóm 1: Sắp xếp theo sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên của tác giả.

- Các cảm xúc lại được sắp xếp theo thứ tự thời gian bằng những cảm xúc trên đường tới trường. => Khi bước vào lớp học sắp xếp theo sự liên tưởng đối lập cảm xúc…

=> Nhóm 2: Sắp xếp theo trình tự không gian và diễn biến tâm trạng của bé Hồng (Sự phát triển của sự việc).

  + Trong cuộc gặp gỡ với bà cô: Căm ghét kẻ nói xấu mẹ, những cổ tục lạc hậu đày doạ mẹ con Hồng -> Bộc lộ niềm yêu thương và kính trọng mẹ.

  + Cuộc gặp gỡ – trong lòng mẹ: Niềm vui sướng tột độ, hồn nhiên khi được ở trong lòng mẹ…

 => Nhóm 3:

- Tả người, vật: Tả từ xa đến gần hoặc ngược lại (Qhệ không gian). Từ chỉnh thể => bộ phận; Từ ngoại hình đến quan hệ hoặc tình cảm, cảm xúc.

- Tả ngôi trường: từ xa -> gần, trong -> ngoài, từ cao đến thấp (trình tự không gian).

=> Nhóm 4: Thân bài gồm 2 ý kiến đánh giá về thầy Chu Văn An.

  - Chu Văn An là người tài cao.

  - Chu Văn An là người có đạo đức được học trò kính trọng.

8.1 Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.

Gv yêu cầu HS đọc lại văn bản Tôi đi học và thực hiện các yêu cầu sau:

- Nhân vật tôi nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì?

- Từ nội dung trả lời cho câu hỏi mục(a), hãy phát biểu chủ đề của văn bản này

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nhận xét về việc thể hiện chủ đề của văn bản Tôi đi học ở:

  + Nhan đề của văn bản

  + Quan hệ giữa các phần của văn bản

  + Các từ ngữ các câu thể hiện tâm trạng của nhân vật" tôi" trong buổi tựu trường đầu tiên

- Từ việc thực hiện các yêu cầu trên hãy cho biết: Chủ đề của văn bản là gì? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó?

d. Chủ đề của VB: Là đối tượng và vấn đề chính (chủ yếu) được tác giả nêu lên, đặt ra trong VB.

- Tính thống nhất về chủ đề của VB: là chỉ biểu đạt nội dung mà chủ đề đã xác định không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.

- Đề đảm bảo tính thống nhất chủ đề của VB  cần xác định chủ đề qua nhan đề của VB, đề mục, quan hệ giữa các phần của VB, các từ

 

 

 

 

8.2. Bố cục của văn bản

* Bố cục văn bản

- Phân tích ngữ liệu SGK trang 24

+ 2 học sinh đọc văn bản – Trả lời các câu hỏi SGK bằng cách thảo luận trong bàn.

. Văn bản trên có thể chia làm mấy phần? Tìm ranh giới giữa các phần đó?

- Hãy cho biết nhiệm vụ của từng phần trong văn bản?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản.

- Gv tổ chức cho hs hoạt động nhóm

Cách thức:

+ Bước 1: Giao nhiệm vụ

Nhóm 1: câu 1.

Nhóm 2: câu 2.

Nhóm 3: câu 3.

Nhóm 4: câu 4.

- Học sinh hoạt động theo các nhóm trả lời từng câu hỏi. (Thời gian: 5 phút

Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động theo nhóm bàn.

Nội dung: Điền vào phiếu học tập

Phân công: Bàn...)       

+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.

+ Bước 3: Trao đổi thảo luận.

+ Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức.

Nhóm 1: Phần thân bài văn bản “tôi đi học” kể về sự kiện nào? Sự kiện ấy được sắp xếp theo trình tự nào?

Nhóm 2: Phần thân bài văn bản “ Trong lòng mẹ” trình bày diễn biến tâm trạng bé Hồng ntn ? Các ý trong phần thân bài này được sắp xếp theo thứ tự nào?

Nhóm 3: Khi tả người, con vật, phong cảnh... em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào?

? Hãy kể một số trình tự thường gặp mà em biết?

Nhóm 4: Phần thân bài trong văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng” được sắp xếp theo trình tự nào?

VIẾT (3 TIẾT):

Kể về kỉ niệm trong buổi tựu trường ấn tượng nhất của em?

1. Trước khi viết

1. Giáo viên giao nhiệm vụ hướng dẫn tìm hiểu đề (1 tiết)

Đề bài: Kể về kỉ niệm trong buổi tựu trường ấn tượng nhất của em?

- Tìm hiểu yêu cầu của đề

+ Đề yêu cầu viết kiểu bài gì?

+ Nội dung và phạm vi bài viết như thế nào?

- Gợi ý ý tưởng cho hs: kỉ niệm vui, kỉ niệm buồn...

- Liên hệ với cách kể chuyện của Thanh Tịnh trong Tôi đi học

- Hướng dẫn hs xác định mục đích và người đọc bằng các câu hỏi:

+ Bài viết của em hướng tới ai?

+ Tại sao em muốn kể về kỉ niệm này?

- Hướng dẫn hs tìm ý cho bài viết

+ Viết nháp theo trí nhớ bằng kĩ thuật 5W-H: Điều gì đã xảy ra? Ai đã ở đó?, Nó xảy ra khi nào? Nó xảy ra ở đâu? Nó xảy ra như thế nào?

+ Hướng dẫ học sinh tìm ý tưởng cho bài viết bằng hoạt động trải nghiệm trước khi viết

. Em có thể quay lại nơi đã xảy ra câu chuyện em muốn kể, cố gắng hồi tưởng và ghi chép lại

. Em có thể phỏng vấn những người có liên quan đến câu chuyện về hững điều xảy ra và ghi chép lại

- Hướng dẫn học sinh lập dàn ý

2. Viết bài

2. Viết bài (2 tiết)

- Giáo viên tổ chức cho HS viết bài trên lớp

- Trong quá trình làm, Gv hỗ trợ hs (nếu cần)

3. Chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết

Gv giao nhiệm vụ cho hs rà soát và chỉnh sửa lại bài của mình theo hướng dẫn hoặc sau khi được trả bài

NÓI VÀ NGHE (2 TIẾT):

K được một kỉ niệm trong buổi tựu trường ấn tượng nhất của em, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về trải nghiệm đó (2 tiết)

1. Chuẩn bị nói

- Sau khi đọc/ xem và nhận xét bài viết của hs, gv yêu cầu hs chuyển nội dung bài viết thành bài nói (thuyết trình): Em hãy chia sẻ về một kỉ niệm trong buổi tựu trường ấn tượng nhất của mình cho cả lớp nghe

- Gv hướng dẫn hs xác định nội dung, mục đích nói bằng các câu hỏi:

+ Em muốn kể về trải nghiệm gì?

+ Mục đích chia sẻ trải nghiệm của em là gì?

- Gv hướng dẫn hs ghi chú ngắn gọn nội dung sẽ trình bày để hỗ trợ cho hs trong quá trình nói

2. Thực hành luyện nói

- Gv yêu cầu hs luyện nói theo cặp/ nhóm:

+ Gv giao nhiệm vụ cho từng cặp hs thực hành luyện nói theo phiếu ghi chú đã xây dựng (mối người được trình bày trong thời gian 5-7')

+ Hs trao đổi, góp ý về nội dung nói, cách nói của bạn (Bài trình bày có tập trung vào kỉ niệm không?Ngôn ngữ sử dụng có phù hợp với mục đích nói và đối tượng tiếp nhận không? Khả năng truyền cảm hứng thể hiện như thế nào ở các yếu tô phi ngôn ngữ, âm lượng, nhịp điệu, giọng nói, cách phát âm..)

+ Gv hướng dẫn hs thực hành nói: Cần phát huy những đặc điểm của các yếu tố kèm lời và phi ngôn ngữ trong khi nói như ngữ điệu, tư thế, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ.

- Gv yêu cầu hs luyện nói trước lớp:

+Gv cho 2 hoặc 3 cặp hs trình bày trước lớp(5-7'); những hs còn lại thực hiện hoạt động nhóm: theo dõi, nhận xét đánh giá (vào phiếu)

3. Đánh giá bài nói

- Gv hướng dẫn hs lắng nghe, đánh giá bài của bạn bằng phiếu đánh giá (mức độ 5 là mức độ tốt nhất)

 

Tiêu chí

Biểu hiện

Mức độ đạt được

1

2

3

4

5

1. Khả năng thành thạo khi nói

1.1 Nói lưu loát, phát âm chuẩn, trôi chảy

 

 

 

 

 

1.2 Nói truyền cảm, ngữ điệu, âm lượng phù hợp, hấp dẫn với người nghe

 

 

 

 

 

2. Nội dung nói

2.1 Nội dung bài trình bày tập trung vào vấn đề chính (kỉ niệm về lần...)

 

 

 

 

 

2.2 Nội dung trình bày chi tiết, phong phú, hấp dẫn

 

 

 

 

 

2.3 Trình tự trình bày logic

 

 

 

 

 

3. Sử dụng từ ngữ

3.1. Sử dụng từ vựng chính xác, phù hợp

 

 

 

 

 

3.2 Sử dụng từ ngữ hay, hấp dẫn, ấn tượng

 

 

 

 

 

4. Sử dụng p.tiện phi ngôn ngữ phù hợp

4.1 Dáng vẻ, tư thế, ánh mắt, nứt mặt phù hợp với nội dung thuyết trình

 

 

 

 

 

4.2 Sử dụng những của chỉ tạo ấn tượng, thể hiện thái độ thân thiện, giao lưu tích cực với người nghe.

 

 

 

 

 

5. Mở đầu, kết thúc

5. Mở đầu và kết thức ấn tượng

 

 

 

 

 

- Gv hỏi thêm về ấn tượng của hs khi nghe bài trình bày của bạn bằng câu hỏi gợi dẫn:

+ Em thích điều gì nhất trong phần trình bày của bạn?

+ Nếu có thể, em muốn thay đổi điều gì trong phần trình bày của bạn

 

4. Củng cố.

- Khái quát lại nội dung bài học.

- Đọc lại ghi nhớ.

5. Hướng dẫn về nhà.

- Học bài, đọc kĩ phần ghi nhớ. Vẽ tranh về ngày khai trường.

- Soạn tiếp chủ đề.

 

Phụ lục:                                       

PBT số 1

 

Thời điểm

Chi tiết, hình ảnh

Tâm trạng

Trên đường đến trường

- Con đường đã quen nhưng lại thấy lạ

- Mấy cậu nhỏ áo quần tươm tất, nhí nhảnh

- Tôi đề nghị mẹ cầm thêm thước, bút

- Hồi hộp, bỡ ngỡ.

- Lo lắng, cảm thấy trang trọng, đứng đắn.

- Tôi  cảm  thấy đã lớn lên và tự hào, thử khám phá những cái mới. Muốn khẳng định mình.

Khi xếp hàng ở trường

- Cảnh sân trường : Người  rất đông người nào cũng mặc quần áo đẹp, gương mặt vui tươi sáng sủa.

- So sánh trường với đình làng

- Cảm  xúc trang nghiêm của tác  giả về ngôi trường. Cảm thấy mình nhỏ bé.

Khi nghe gọi vào lớp

- Ông đốc tươi cười  động viên

- Quí trọng tin tưởng và biết ơn ông đốc cũng như nhà trường.

Khi ngồi vào chỗ.

- Thấy bạn ngồi cạnh không hề xa lạ

- Một con chim liệng trên cửa sổ hót mấy tiếng rồi rụt rè bay đi

- Cảm thấy vừa xa lạ vừa gần gũi với mọi vật và với mọi người.

- Cảm thấy cuộc đời mình bước sang 1 giai đoạn mới.


Tải về miễn phí | WORD 

Previous Post Next Post

Giáo trình đại học-Cao đẳng